Bộ Tài chính cho biết, tại Nghị Quyết số 233/NQ-CP ngày 10/12/2024 của Chính phủ, với mục tiêu tăng trưởng 8% trong năm 2025, Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh để áp dụng ngay từ đầu năm 2025.
Trên cơ sở đề xuất việc giảm tiền thuê đất năm 2025, Bộ Tài chính đề xuất dự thảo Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2025.
Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm nay đối với người sử dụng đất.
Dự thảo nêu rõ, mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 được tính theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất. Việc giảm tiền thuê đất không được thực hiện trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2025 và tiền chậm nộp (nếu có).
Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất theo quy định trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định.
Dự thảo quy định đối tượng được áp dụng ưu đãi gồm người sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang có hiệu lực trong năm nay dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định.
Hồ sơ giảm tiền thuê đất
Đề làm hồ sơ giảm tiền thuê đất, người dân cần chuẩn bị một số giấy tờ sau:
1. Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 của người sử dụng đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (bản chính). Người sử dụng đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
2. Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
Dự thảo nêu rõ, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng các phương thức: Gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua phương thức điện tử hoặc gửi qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế) cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người sử dụng đất nộp theo quy định; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.