Thứ Hai, Tháng 4 28, 2025

Điều kiện chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư

-

Ông Trương Phú Lâm (Thanh Hóa) đã có sẵn đất ở, nay muốn chuyển phần diện tích đất nông nghiệp còn lại trong cùng thửa đất ở sang đất ở, có được hay không?

Theo Chinhphu.vn, toàn bộ thửa đất của ông Trương Phú Lâm phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là đất ở nông thôn, tuy nhiên khu vực này chưa có quy hoạch xây dựng. Quy hoạch nông thôn mới và điểm dân cư nông thôn lập từ năm 2011 không quy hoạch đất của ông vào điểm dân cư nông thôn.

Ông Lâm đối chiếu quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật đất đai 2024 thì thấy đất của ông đủ điều kiện để chuyển mục đích do đã thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện về quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu). Ông Lâm hỏi, cách hiểu của ông có đúng hay không?

Bộ Nông nghiệp và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai quy định:

“Điều 116. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

… 5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt”.

Do đó, đề nghị ông Lâm nghiên cứu quy định nêu trên liên hệ cơ quan Nông nghiệp và Môi trường tại địa phương để được trả lời theo thẩm quyền.

Thủ tục chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Thủ tục chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư được quy định tại Điều 227 Luật Đất đai 2024 như sau:

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

– Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

– Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

– Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:

+ Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;

+ Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

– Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.

– Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

– Trường hợp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

Related Stories